Người bệnh ung thư nên nên giảm đau ở đa số những công đoạn bệnh của họ. mang khoảng 1/3 số người bệnh được điều trị ung thư sở hữu xuất hiện đau. ở các trường hợp này, phương pháp điều trị giảm đau và điều trị ung thư bắt buộc liên hiệp ngặt nghèo. các người bệnh ở công đoạn muộn, hơn 2/3 trong số này có đau và việc kiểm soát đau trở nên mục tiêu của điều trị.

chăm nom đau cho người bệnh ung độc nên được tiến hành theo các bước sau:
– giải thích cho người bệnh và thân nhân thông suốt về đau vì ung bứu, thực chất sinh lý học của đau trong ung nhọt bao gồm phổ biến chế độ nhiều vì u lấn chiếm tới mô mềm, tiêm nhiễm tới nội tạng, xâm nhiễm đến xương, chèn ép tâm thần, tổn thương tâm thần, tăng sức ép nội sọ… qua đó nhận thức về điều trị và cộng tác với viên chức y tế.
– Quan sát, hỏi và lắng tai trình bày cơn đau của người bệnh, qua đó xác định địa điểm đau, thuộc tính đau, hướng lan, thời kì sinh ra và mức độ đau.
– Khuyên người bệnh giảm sút hoạt động hàng ngày với bí quyết ngơi nghỉ, bất động, đối bằng đau ở chi với thể dùng nẹp mềm hoặc đá treo. ngoài ra, không nên để lâu ở một phong độ hạn chế gây loét.
– khích lệ tạo niềm hứng khởi cho người bệnh.
– dùng các công cụ tiêu khiển không giống nhau như: tivi, đài, báo… góp phần khiến cho giảm suy bốn, ưu phiền cho người bệnh.
– dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Đây là phương pháp chính với thể giảm đau cho 70 – 90% người bệnh ung nhọt. Thuốc giảm đau với thể nên sử dụng theo các bí quyết sau:
+ Theo đường lọc.
+ Theo đường tiêm.
+ Theo giờ.
+ Theo 3 bậc thang (Hướng dẫn của tổ chức Y tế Thế giới).
+ Theo từng cá thể.
– Theo dõi hiệu quả của thuốc giảm đau: mức độ giảm, thời gian tác dụng.
– Theo dõi công dụng phụ của thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau sở hữu thể dễ viêm loét đường tiêu hóa, dễ nôn ra máu, đi ngoài phân đen, trong ví như nặng mang thể gây hạ áp huyết, truỵ mạch…
– nên mang phiếu ghi chăm sóc để tiện lợi cho theo dõi điều trị. Phiếu trông nom bao gồm một số thông tin sau:
+ địa điểm đau.
+ thời kì kéo dài cơn đau.
+ tính chất đau.
+ Số lần đau trong ngày, giờ.
+ chừng độ đau: Nhẹ, nhàng nhàng, nặng.
+ Tên thuốc giảm đau.
+ thời kì sử dụng thuốc giảm đau.
+ chừng độ giảm đau của thuốc.
+ Khoảng thời kì chức năng của thuốc (theo giờ).
+ những công dụng phụ của thuốc giảm đau (nếu có).
– thông báo bác sĩ những cốt truyện bất thường.\
coi ngó người bệnh đau bởi ung độc
chăm nom người bệnh đau do ung bứu
Nôn và bi ai nôn
Nôn và bi lụy nôn là những triệu chứng gây khó chịu và hay gặp mặt trong ung thư công đoạn cuối. những triệu chứng này sở hữu thể do đa dạng căn do dễ nên như: táo bón, giảm nhu động ruột, do thức ăn chưa thích hợp, tương tác của các phương pháp điều trị (tia xạ, hóa chất…).
Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý cũng liên quan qua hệ liềm ở não. toàn bộ các nhân tố này sẽ kích thích trọng điểm nôn ở hành tủy. thành thử, trước lúc điều trị các triệu chứng này quan trọng nên tìm hiểu duyên cớ. Nôn và ảm đạm nôn nếu không được xử trí kịp thời sẽ hiểm nguy đến tính mệnh vì dễ rối loàn nước và điện giải.
Trước trường hợp bệnh nhân có hiện tượng bi thiết nôn hoặc nôn nên thực hành một số thao tác sau:
– tìm hiểu căn nguyên gây nôn.
– dùng thuốc chống nôn theo chỉ định của thầy thuốc, thuốc chống nôn sở hữu thể được dùng theo đường khoáng hoặc tiêm tùy theo mức độ, các sản phẩm hay dùng là Odansetron, Primperan, Hyoscin…
– nên dùng thức ăn nhẹ, gây tiêu, giả dụ hay bi tráng nôn, nôn Hình như ăn có thể ăn làm cho nhiều bữa, mỗi bữa ăn lượng thức ăn ít hơn, thay đổi khẩu vị cho phù hợp.
Báo bác sĩ trong trường hợp:
– Nôn quá 3 lần/giờ.
– Trong dịch nôn với máu tươi hoặc chất đen nhìn giống bằng cà phê hay mồ hóng.
– ko khoáng nên trên 4 ly nước (hoa quả, sữa…) hoặc ko ăn được thức ăn quan trọng cho nhu cầu dinh dưỡng từ 2 ngày trở lên.
– không khoáng được thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
– Hoa mắt, chóng mặt, choáng váng hoặc cảm thấy mệt ko chịu nổi.
tiêu chảy
Gọi là tiêu chảy lúc đi Trong khi phân cùng với nước từ 3 lần/ngày trở lên, sở hữu hầu hết nguyên do dễ tiêu chảy ở bệnh nhân ung nhọt bởi vì nhiễm trùng, vì tác dụng phụ của hóa trị liệu, xạ trị, phiên bản thân bệnh ung bứu, do sử dụng thuốc, bởi vì ^ nuôi dưỡng…
Xử trí:
– được tọa lạc trên giường, đi ngoài vào bô ít ra 2 giờ.
– dùng thức ăn giàu protein, năng lượng, kali và ít chất xơ.
– tìm mọi cách tinh khiết nhiều dịch (khoảng trên 3 lít/ngày).
– Chia ra ăn làm cho rộng rãi bữa trong ngày.
– không khoáng rượu và những thành phầm sở hữu cafein.
– ko sử dụng những tác phẩm có thuốc lá.
– không sử dụng sữa và các công trình từ sữa như: kem sữa, súp sữa…
– không được dùng đồ ăn quá nóng hoặc quá lạnh.
Báo cho thầy thuốc trong các ví như sau:
– đại tiện từ 6-8 lần trở lên, hoặc đi tả kéo dài quá 02 ngày.
– sở hữu máu trong phân.
– xuất hiện đau hoặc hiện tượng khó tính ở bụng khác với lúc bắt đầu bị tiêu chảy.
– không đi tiểu được trong quá 12 giờ.
– Sụt cân nhanh sau khi đi tả.
– hiện ra sốt.
Táo bón
Táo bón là hiện tượng khó đi ngoài vì phân cứng thường dễ đau và khó tính cho người bệnh. Triệu chứng này gây nên bởi vì chế độ ăn, khoáng không đủ dịch, ít chuyển động dạ dày ruột, toàn trạng mỏi mệt, sử dụng thuốc giảm đau…
Để khắc phục tình trạng táo bón ở bệnh nhân ung nhọt cần thực hành một số hướng dẫn sau:
Báo cho thầy thuốc trong các trường hợp:
– ko có nhu động ruột từ 3 ngày trở lên.
– với máu trong phân.
– chẳng thể đại tiện trong vòng một – 2 ngày sau lúc dùng thuốc nhuận tràng.
– xuất hiện nôn hoặc cảm thấy đau tức kéo dài.
đề phòng táo bón:
– Duy trì cơ chế ăn hàng ngày mang rộng rãi chất xơ, rau và hoa quả.
– chuyển động càng đa dạng càng tốt.
– sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Sốt
Sốt khi nhiệt độ cơ thể từ 37,5 độ trở lên (khi cặp ở nách), hoặc trên 38 độ (khi cặp ở hậu môn) và kéo dài ít ra 1 ngày. Nhiệt độ thân thể thường nâng cao lên một chút về đêm. Sốt thường dễ nên do nhiễm trùng (vi khuẩn, vi-rút và ký sinh trùng).
nguyên nhân khác bao gồm: những tình trạng sưng, táy, phản ứng thuốc, vì khối u tăng trưởng và ở một số giả dụ ko rõ nguyên nhân, sốt là kết quả của quá trình cơ thể nóng lên nhằm nỗ lực xoá sổ các tác nhân xâm nhập.