Biện pháp này dùng để thử nghiệm tính chất của màng phản quang hà nội và thiết bị biển báo giao thông với quan sát dễ dàng và đảm bảo an toàn cho con người.

Vậy nên, phương pháp được sử dụng bằng phương pháp mô tả phép đo tính màu của màng phản quang, huỳnh quang và vật liệu báo hiệu trong khi được chiếu bởi ánh sáng ban ngày.

Trên hết, cách này có thể áp dụng cho bất kỳ loại màng phản quang hay vật liệu báo hiệu có những tính chất huỳnh quang và phản quang trong báo hiệu giao thông với khả năng dễ dàng quan sát vào ban ngày giúp đảm bảo an toàn cho con người.

1. Thiết bị cần có:
- Máy đo phổ kép có toàn bộ cấu hình 45 o : 0 o hay 0 o : 45 o (chiếu sáng : quan sát)

- Dung sai khoảng chia của trục 45o là 2o (45 ± 2)o.

- Dung sai tại trục 0o là 2o tính từ đường trực giao (0 ± 2)o.

- Tại điều kiện 45 o : 0 o, hình chiếu sáng có thể là hình tròn, phẳng hoặc là hình vành khuyên; vị trí quan sát vuông góc với mẫu và cấu hình nhìn thấy có thể là hình vành khuyên, hình tròn hay hình phẳng.

- Cấu hình yêu cầu là hình phẳng 45 o : 0 o

- Thiết bị có cấu hình tròn được áp dụng có công dụng làm theo giai đoạn được mô tả ở phần 2 dưới đây.

- Thiết bị có cấu hình phẳng được sử dụng có khả năng thực hiện theo quy trình được mô tả tại phần 2 sau đây.

- Kích thước khe mở là 10o cho chiếu sáng và 10o cho quan sát. Dùng kích thước khe mở khác có thể gây ảnh hưởng đến kết quả có được. Xem thêm astm e 1767 để biết được những điều cơ bản liên quan đến chỉ tiêu kỹ thuật của khe mở.

- Máy chiếu màu đơn sắc cần phải chiếu sáng mẫu trong vùng bước sóng từ 300 nm lên đến 780 nm theo từng cấp 10 nm có thể nhỏ hơn.

- Thiết bị quan sát màu đơn sắc cần ghi nhận chiếu xạ trong khoảng từ 300 nm tới 780 nm theo từng cấp 10 nm hoặc nhỏ hơn.

- Mẫu với khoảng chiếu sáng là 100 mm2 và kích thước không nhỏ hơn 5mm.

2. Quy trình đo

Bước 1: Tiến hành cẩn thận với mẫu, không được va chạm vào diện tích cần đo.

Bước 2: Làm vệ sinh sạch mẫu trước khi đo lúc cần thiết, ví dụ như trong lúc mẫu vừa mới thực hiện thử nghiệm tự nhiên hay nhân tạo.

- Rửa và bảo quản mẫu sau thời gian thí nghiệm: sau khi thử nghiệm, rửa mẫu nhẹ nhàng bằng vải mềm hoặc sử dụng miếng xốp cùng nước sạch hoặc dung dịch loãng đối với chất tẩy rửa nhẹ (1% khối lượng trong nước, nồng độ tối đa). Rồi rửa cẩn thận bằng nước sạch và sử dụng vải mềm và sạch để thấm khô. Bảo quản mẫu tại nhiệt độ phòng tối thiểu 2 tiếng trước khi thực hiện xác định những tính chất.

Bước 3: Đặt mẫu vào cổng đo của thiết bị

- Nếu hình tròn là cấu hình của phép đo thì cần phải kiểm tra các khe mở xem có đủ gần để phép đo sao cho gần đúng nhất so với phép đo có cấu hình vành khuyên. Vấn đề này có thể do cấu tạo quang của mẫu và cần phải được xác định từ phòng thí nghiệm. Trong tình huống khác thì thực hiện phép đo theo cấu hình phẳng ở bước 2.

- Nếu phép đo có cấu hình phẳng thì cần phải thực hiện các phép đo trên cùng diện tích mẫu theo những góc quay tăng dần và tính trung bình giá trị đo cho tất cả các góc quay. Số lần quay cần phải đủ để bảo đảm gần chính xác với phép đo theo hình vành khuyên. Bao nhiêu lần đo thì cần phải phụ thuộc vào cấu tạo quang của mẫu và phải được phòng phòng thí nghiệm xác định. Việc tính trung bình các giá trị cho tất cả số lần quay cần phải dùng những số liệu trong ma trận Donaldson.

Bước 4: Tìm hiểu ma trận donaldson độc lập về chiếu sáng cho mỗi mẫu thử ở khoảng chiếu sáng và cần không lớn hơn 10 nm (xem ASTM E2153 và các hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị).



3.Tính kết quả

Tính kết quả một số giá trị cặp ba:

-Một số giá trị cặp ba cho CIE D65: tính các giá trị cặp ba tổng (xyz)t, giá trị cặp ba phản xạ (xyz)r và giá trị cặp ba huỳnh quang (xyz)f cho mỗi mẫu thử dựa theo ma trận Donaldson tương ứng đối với người quan sát chuẩn CIE D65 và CIE 1931 (Tìm hiểu ASTM E 2152).

-Tính các trung bình giá trị và độ lệch chuẩn cho các giá trị cặp ba riêng (x, y và z) cho những thành phần (huỳnh quang, tổng, phản xạ) cho CIE D65 đối với từng loạt các mẫu thử:

-những giá trị cặp ba tổng:

xt - trung bình = (Ʃ xt)/n; yt - trung bình = (Ʃ yt)/n; zt - Trung bình = (Ʃ zt)/n; các giá trị cặp ba phản xạ:

xr - trung bình = (Ʃ xr)/n; yr - trung bình = (Ʃ yr)/n; zr - trung bình = (Ʃ zr)/n;

Những giá trị cặp ba huỳnh quang:

xf - trung bình = (Ʃ xf)/n; yf - trung bình = (Ʃ yf)/n; zf - trung bình = (Ʃ zf)/n.

Các giá trị cặp ba cho ánh sáng ban ngày 15000 K: tính các giá trị cặp ba huỳnh quang (xyz)f, giá trị cặp ba phản xạ (xyz)r, giá trị cặp ba tổng (xyz)t cho mỗi mẫu thử dựa vào ma trận conalcson tương xứng đối với người quan sát chuẩn CIE 1931 và ánh sáng ban ngày 15000 k (Tìm hiểu ASTM E 2152).

Phân bố cường độ phổ ánh sáng ban ngày 15000 k cần được làm theo quy trình có trong tài liệu 15.2 của CIE cho các vật chiếu sáng C khác.

Tính độ lệch chuẩn và các giá trị trung bình cho các giá trị cặp ba riêng (x, y và z) đối với từng thành phần (tổng, phản xạ và huỳnh quang) cho màu ban ngày 15000 k đối với từng loạt mẫu thử.

Tính những đại lượng màu khác

Toạ độ màu tổng (x,y) dựa vào CIE 1931 cho CIE C65: tính các toạ độ màu CIE 1931 tổng trung bình (x,y)t- trung bình từ các giá trị cặp ba tổng trung bình (xyz)t- trung bình cho CIE C65 theo giai đoạn đã được thiết lập (nghiên cứu ASTM E308).

Toạ độ màu CIE 1931 tổng (x,y) cho ánh sáng ban ngày 15000 K: tính các toạ độ màu CIE tổng trung bình (x,y)t- trung bình từ các giá trị cặp ba tổng trung bình (xyz)t- trung bình đối với ánh sáng ban ngày 15000 K dựa vào quá trình đã có (xem ASTM E 308).