Học tiếng Nhật có vẻ là một sự thử thách lớn đối với bạn, vì ngoài việc phải học 3 bộ chữ cái khác nhau, bạn còn phải biết cách kết hợp của cả 3 bộ chữ cái đó trong hệ thống văn bản. Ngữ pháp, phát âm và hội thoại cơ bản của tiếng Nhật thì lại khá đơn giản, điều này làm cho các bạn học cảm thấy không bị nhàm chán.

Vậy phương pháp học tiếng Nhật như thế nào sẽ giúp bạn vượt qua thử thách lớn đó ? Bạn có thể vào Google để tìm các phương pháp học, hoặc bạn có thể học qua các trung tâm tiếng Nhật,… Tuy nhiên, hãy bỏ ra 5 phút để chúng tôi có thể chia sẻ tới các bạn phương pháp học tiếng Nhật hiệu quả nhất qua những điều dưới đây.

>>> Xem thêm: http://kenhmuabannha.net/details/hoc-tieng-nhat-hieu-qua-qua-cac-cach.html

Thực hành phát âm tiếng Nhật:


46 âm tiết trong tiếng Nhật được cấu tạo từ một trong năm âm tiết nguyên âm hoặc một sự kết hợp của một nguyên âm và phụ âm, ngoại trừ một âm tiết bao gồm chỉ một phụ âm. Nguyên âm không được biến cách (không giống như trong tiếng Anh, từ “a” trong apple với ace là khác nhau). Bạn có thể bắt đầu thực hành phát âm bằng cách học cách phát âm từng từ trong bộ Hiragana và Katakana. (Xem trang web này cho ví dụ về cách phát âm các âm tiết: http://vi.forvo.com/languages/ja/)

Tập trung vào ngữ điệu của các âm tiết khác nhau: các thay đổi trên các âm tiết sẽ thay đổi ý nghĩa của những lời bạn nói. Một âm tiết dài có thể có một ý nghĩa hoàn toàn khác với âm tiết tương tự được thực hiện ngắn hơn (“o” và “oo”).

>>> Xem thêm: http://kenhmuabanxehoi.net/details/d...t-ban-can.html


Tìm hiểu các biến thể trên âm thanh cơ bản:


Các chữ cái Nhật Bản có thể thêm dấu để chỉ ra rằng họ cần phải được phát âm hơi khác nhau, đôi khi thay đổi ý nghĩa của những lời họ tạo nên. Điều này tương tự như “s” đôi khi âm thanh như “z” trong tiếng Anh.

Âm thanh của phụ âm khó được phát âm với một điểm dừng ở giữa hai âm thanh.
Nguyên âm dài, phát âm bằng cách giữ nguyên âm cho một nhịp thêm, được phân biệt với âm thanh ngắn, chỉ một từ khác nhau.

Tìm hiểu các hệ thống chữ viết Nhật Bản:



Tiếng Nhật có bốn hệ thống chữ viết, mỗi hệ thống bao gồm các chữ cái khác nhau. Điều này nghe có vẻ bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để tìm hiểu, nhưng mỗi từ trong tiếng Nhật, bất kể là hệ thống văn bản nào, chỉ được phát âm với một số sự kết hợp của 46 âm tiết cơ bản. Phân loại các hệ thống chữ viết khác nhau và sử dụng của chúng là một điều rất quan trọng của việc học tiếng Nhật. Dưới đây là tổng quan ngắn gọn về hệ thống chữ viết Nhật Bản:

Hiragana là một âm tiết Nhật Bản, ký tự ngữ âm tạo nên một hệ thống chữ viết Nhật Bản. Không giống như bảng chữ cái tiếng Anh, mỗi chữ cái là viết tắt của một âm tiết, có thể bao gồm một nguyên âm và một phụ âm.

Katakana cũng là một âm tiết, thường được sử dụng cho các từ nước ngoài hoặc các âm thanh tượng thanh (như tiếng nổ hoặc tiếng rít). Hiragana và Katakana cùng nhau tạo thành toàn bộ âm tiết trong tiếng Nhật.

Chữ Hán là chữ Trung Quốc đã được thông qua như là một hệ thống chữ viết Nhật Bản. Trong đó, Hiragana và Katakana chỉ đơn giản là chữ phiên âm, còn chữ Hán là chữ tượng hình, và mỗi chữ đều có ý nghĩa riêng của nó. Hiện có hàng ngàn ký tự chữ Hán, với khoảng 2000 chữ được sử dụng phổ biến. Hiragana và Katakana được bắt nguồn từ những chữ cái này. Cùng 46 âm tiết được sử dụng để phát âm Hiragana và Katakana cũng được sử dụng để phát âm chữ Hán.

Bảng chữ cái Latin được sử dụng bằng tiếng Nhật để viết các từ viết tắt, tên công ty, và các từ khác vì lý do thẩm mỹ, được gọi là Romaji (chữ La tinh). Bảng chữ cái này không được xây dựng tại Nhật Bản, nhưng nó được sử dụng bằng cách bắt đầu nói tiếng Nhật để “đánh vần” chữ cái Nhật Bản. Tuy nhiên, có rất nhiều âm thanh bằng tiếng Nhật mà rất khó để diễn tả bằng chữ cái La tinh, và nhiều từ đồng âm (nhiều hơn tiếng Anh) dẫn đến sự khó hiểu cho người nghe. Do đó, học sinh của Nhật Bản được khuyến khích bắt đầu học chữ Nhật càng sớm càng tốt để tránh sử dụng chữ cái La tinh.


Nhận biết ngữ pháp tiếng Nhật:



Biết một vài quy tắc ngữ pháp cơ bản sẽ giúp bạn bắt đầu hiểu tiếng Nhật Bản và tạo ra các câu tiếng Nhật của riêng bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật đơn giản và linh hoạt, vì vậy rất dễ dàng để nối các từ với nhau theo một câu có ý nghĩa:

Chủ đề là tùy chọn và có thể được bỏ qua.

Vị từ luôn luôn ở cuối câu.

Danh từ không có giới tính, hầu hết cũng không có tách ra nhiều từ.

Động từ không thay đổi theo chủ đề (anh / cô ấy / nó). Họ cũng không thay đổi theo số (số ít / số nhiều, như tôi / chúng tôi hoặc anh / họ).

Phần nhỏ, đánh dấu những từ như chủ đề, đối tượng, v.v… luôn luôn làm theo lời mà chúng liên quan.

Đại từ nhân xưng (tôi, bạn, v.v…) khác nhau theo mức độ lịch sự và trang trọng đó là cần thiết trong từng tình huống.